Để minh bạch hoá các thông tin về hoạt động
của các công ty cổ phần đại chúng, pháp luật Việt Nam quy định về nghĩa vụ công
bố thông tin của các doanh nghiệp này như sau:
Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005:
Điều
104. Thông qua
quyết định của Đại hội đồng cổ đông:
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải
được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
Điều 106. Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông:
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và
thông qua trước khi bế mạc cuộc họp. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Thông
tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05
tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn về việc công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán”:
Điều 7.
Công bố thông tin định kỳ
1. Báo cáo tài chính năm
Công ty đại chúng phải công
bố thông tin về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán chậm nhất là mười (10)
ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn công
bố thông tin Báo cáo tài chính năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Nội dung cụ thể như sau:
1.1.
Báo cáo tài chính năm của công ty đại chúng bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
1.2. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của
một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về Báo cáo tài chính năm bao
gồm Báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và Báo cáo tài chính năm hợp nhất.
1.3. Công ty đại chúng phải công bố đầy đủ nội
dung thông tin về Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trên trang thông tin
điện tử của công ty đại chúng và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN,
SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch), đồng thời đăng tải ý
kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính năm trên một (01) số báo có phạm vi phát
hành trong toàn quốc kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải toàn bộ
Báo cáo tài chính năm, Báo cáo kiểm toán và/hoặc địa chỉ cung cấp Báo cáo tài
chính năm và báo cáo kiểm toán để nhà đầu tư tham khảo;
1.4. Báo cáo tài
chính năm và Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm phải được lưu
trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở
chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo.
2. Báo cáo thường niên
Công ty đại chúng phải lập Báo cáo thường
niên theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này và công bố thông tin về Báo cáo
thường niên chậm nhất là hai mươi (20) ngày sau khi công bố Báo cáo tài chính
năm được kiểm toán. Việc công bố thông tin phải được thực hiện trên các ấn
phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, phương tiện công bố thông
tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) và
lưu trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ
sở chính của công ty để nhà đầu tư tham khảo. Thông tin tài chính trong Báo cáo
thường niên phải phù hợp với Báo cáo tài chính năm được kiểm toán.
3.
Báo cáo tình hình quản trị công ty
Công
ty đại chúng phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về
quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, cụ thể như sau:
3.1.
Định kỳ sáu (06) tháng và năm công ty đại chúng phải công bố thông tin về tình hình quản trị công ty theo Phụ lục III kèm theo Thông tư này, đồng thời báo
cáo UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch). Thời hạn
báo cáo và công bố thông tin Báo cáo tình hình quản trị công ty sáu (06) tháng
và năm chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;
3.2. Công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin
theo quy định tại điểm 3.1 Điều này trên trang thông tin điện tử của công ty
đại chúng và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp
là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch).
4. Họp Đại hội đồng cổ đông
4.1. Công ty đại chúng phải công bố thông
tin định kỳ về Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên;
4.2. Công ty đại chúng phải công bố toàn
bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên/bất thường, bao gồm: thông báo
mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu
biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo
nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp trên trang thông tin điện
tử đồng thời với việc gửi thông báo về việc mời họp và hướng dẫn truy cập trang
thông tin điện tử về việc họp và tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông cho các cổ
đông trước khi khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông chậm nhất là mười lăm (15)
ngày.
5.
Công bố thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán
Công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán
phải tuân thủ quy định về công bố thông tin theo quy định pháp luật về chào bán
chứng khoán.
Trường hợp công ty đại chúng chào bán chứng khoán ra
công chúng để huy động vốn cho dự án đầu tư, định kỳ sáu (06) tháng, kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán, công ty đại chúng phải báo cáo UBCKNN và phải công bố
thông tin trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và
trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch) về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, công ty đại chúng phải công bố thông
tin về lý do và Quyết định/Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông
về sự thay đổi đó trước khi có sự thay đổi. Công ty đại chúng thực hiện báo cáo
và công bố thông tin trên cho đến khi giải ngân hết vốn huy động được từ đợt
chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Điều 8. Công bố
thông tin bất thường
1. Công ty đại chúng phải công
bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra
một trong các sự kiện sau đây:
1.1. Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị
phong toả hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
1.2. Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt
động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
1.3.
Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng cổ đông (kèm theo Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc Biên bản kiểm phiếu) về việc thông qua các quyết định của Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 96 của Luật Doanh nghiệp;
1.4. Quyết định của Hội đồng quản trị về
việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; ngày
thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ
phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu; quyết
định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc
chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật Doanh nghiệp; chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
1.5. Nghị quyết/Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông/Hội đồng quản trị (kèm Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Biên bản
kiểm phiếu) về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng; về
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tách, gộp cổ phiếu;
1.6. Báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ,
ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ chối của tổ chức kiểm toán đối với Báo
cáo tài chính; công bố công ty kiểm toán đã ký hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài
chính năm; thay đổi công ty kiểm toán (sau khi đã ký hợp đồng) hoặc việc từ
chối kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty kiểm toán; kết quả điều chỉnh hồi
tố Báo cáo tài chính (nếu có);
1.7. Khi có sự thay đổi nhân sự chủ chốt
của công ty (thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc/Phó Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc/Phó tổng Giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán);
1.8. Có quyết định khởi tố, bản án, quyết
định của Tòa án đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Thành
viên Ban kiểm soát của công ty; có quyết định khởi tố, bản án, quyết định của
Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về
việc công ty vi phạm pháp luật về thuế;
1.9. Khi có thông báo của Toà án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
1.10. Quyết định vay hoặc phát hành trái
phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm (30%) vốn chủ sở hữu trở lên tính tại Báo
cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên
gần nhất được soát xét; Quyết định phát hành trái phiếu chuyển đổi;
1.11. Công ty nhận được thay đổi nội dung
liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
1.12. Khi có sự thay đổi số cổ phiếu
có quyền biểu quyết đang lưu hành do phát hành thêm; mua, bán cổ phiếu quỹ tính
tại thời điểm chứng khoán chính thức được đăng ký tại TTLKCK;
1.13.
Khi xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc
tình hình quản trị của công ty.
2.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai
(72) giờ khi có quyết định về việc thành lập, mua, bán hoặc giải thể công
ty con, đầu tư hoặc không còn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về
các sự kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên các ấn phẩm, trang
thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên các phương tiện công bố thông
tin của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch). Nội
dung công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra,
nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
4. Công
bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông
hiện hữu
Công ty đại chúng phải báo cáo và nộp đầy
đủ các tài liệu căn cứ pháp lý liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng dự kiến
thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu cho TTLKCK, SGDCK (trường hợp là tổ chức
niêm yết, đăng ký giao dịch) và báo cáo UBCKNN chậm nhất là mười (10) ngày làm
việc trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến.
Điều 9. Công bố thông tin theo yêu cầu
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn hai
mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là
tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) trong các sự kiện sau
đây:
1.1. Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
1.2. Có thông tin liên
quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác
nhận thông tin đó.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin
theo yêu cầu trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng,
phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN,
SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng
ký giao dịch). Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự kiện được
UBCKNN, SGDCK yêu cầu công bố; nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác
thực của sự kiện đó, giải pháp khắc phục (nếu có).
Thông tư số 52 cũng
quy định về xử lý vi phạm về công bố thông tin
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về công bố thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.